KỸ THUẬT CHĂM SÓC HEO ĐỰC GIỐNG
Quản lý đực giống có vai trò rất quan trọng trong chương trình phát triển và lai tạo giống. Nếu quản lý không tốt thì nguy cơ bị cận huyết hoặc đồng huyết rất dễ xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng đến công tác giống và năng suất chăn nuôi của đơn vị.
Vì vậy có 2 tiêu chí quan trọng cần ghi chép cẩn thận:
- Lý lịch cá thể heo đực giống: ghi chép lại các số liệu như: gia phả, nguồn gốc, các tính trạng sinh sản (số con sinh cùng lứa, phẩm chất tinh dịch, …), khả năng sinh trưởng (ADG, FCR, BF, .); Các số liệu về tiêm phòng và các tác động thú y khác (bệnh tật…)
- Sổ theo phối giống: cập nhật các dữ liệu như ngày phối giống, lý lịch của nái phối, kết quả đậu thai, tỷ lệ đậu thai, số con đẻ ra (sống, chết, dị tật, khô).
- Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng heo đực giống
> Chế độ cho ăn: Sử dụng thức ăn chuyên cho heo đực giống hoặc thức ăn heo nái nuôi con.
Bảng khuyến cáo khẩu phần ăn:
Tuổi của đực giống
|
Lượng thức ăn/con/ngày (kg)
|
Từ 6 – 8 tháng tuổi
|
2,3 – 2,5
|
Từ 8 – 12 tháng tuổi
|
2,5 – 3,0
|
Từ 12 – 24 tháng tuổi
|
3,0 – 3,2
|
Từ 24 – 30 tháng tuổi
|
3,2 – 2.8
|
Từ trên 30 tháng tuổi
|
≤ 2,8
|
Số lượng thức ăn 1 bữa: bằng ½ tiêu chuẩn ăn cả ngày.
Lưu ý: Trong vòng 30-60 phút trước và sau khi khai thác tinh không được cho heo ăn.
- Chuồng đực giống nên trang bị hệ thống làm mát (pad cooling).
- Ổn định biên độ nhiệt ngày và đêm. Nhiệt độ dao động trong khoảng 24 – 28oC và độ ẩm từ 70 – 75%.
- Chuồng trại phải thật khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát.
- Diện tích bình quân khoảng 6-7m2/heo đực giống.
- Tăng cường cho heo đực vận động, nâng cao phẩm chất tinh dịch, tăng tính hăng, tăng quá trình trao đổi chất, bụng gọn, chân khỏe, tránh béo phì.
Định kỳ tắm chải cho heo, làm mát bộ phận sinh dục, tránh để khí hậu hầm nóng làm xệ túi da dịch hoàn, tạo thân thiện với heo để thuận lợi trong việc khai thác.
- Tần suất khai thác tinh và kiểm tra phẩm chất tinh dịch
> Tần suất khai thác tinh của heo đực giống có thể dựa trên độ tuổi như sau:
Tuổi của đực giống
|
Chu kỳ khai thác
|
Từ 8 – 12 tháng tuổi
|
5 – 7 ngày
|
Từ 12 – 24 tháng tuổi
|
4 – 5 ngày
|
Từ 24 – 30 tháng tuổi
|
5 – 6 ngày
|
Từ trên 30 tháng tuổi
|
5 – 7 ngày
|
Ghi chú: Tùy thuộc từng giống và tình trạng thực tế để có chế độ khai thác tinh heo phù hợp.
- Các chỉ tiêu kiểm tra phẩm chất tinh dịch:
- Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch và tình trạng sức khỏe đực giống, điều chỉnh chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý cho từng giai đoạn tuổi. Ngoài ra phát hiện kịp thời những thay đổi về thể tích (V), màu sắc, mùi vị và hình dạng tinh trùng.
- Các chỉ tiêu cần kiểm tra định kỳ như:
+ Thể tích một lần xuất tinh (V): Giống heo ngoại dao động từ 200 – 500 ml.
+ Nồng độ (C): số tinh trùng trong mỗi ml từ 300 – 500.106.
+ Hoạt lực (A): số tinh trùng tiến thẳng phải đạt ≥ 80%.
+ Kỳ hình (K): tỷ lệ kỳ hình ≤ 8%.
- Một số lưu ý trong quá trình khai thác tinh heo:
- Nếu có màu trắng sữa là chứa nhiều tinh trùng, trắng trong là chứa ít tinh trùng.
- Nếu tinh có màu bất thường như: màu vàng, nâu, có máu.. thì phải dừng phối giống và nhốt riêng để theo dõi.
- Kiểm tra sự phát triển của dịch hoàn trong suốt thời kỳ sử dụng đực, nếu kích thước dịch hoàn có sự bất thường (không đều nhau, cà sưng,. ..) thì phải nuôi nhốt riêng để theo dõi.
- Cố định vị trí khai thác tinh, không thay đổi ngoại cảnh khu vực khai thác tinh một cách đột ngột.
- Nền chuồng phải là nơi bằng phẳng, không gồ ghề.
- Thời điểm khai thác tinh heo tốt nhất từ 04 - 06 giờ sáng hoặc vào thời điểm trời mát, yên tĩnh.
- Sau khi khai thác tinh xong, cho heo nghỉ 30 - 60 phút mới cho ăn.
- Thời gian sử dụng heo đực giống từ 18 - 24 tháng.
- Không nên sử dụng đực giống quá già vì nó sẽ làm giảm khả năng cải tạo đời sau, tránh tình trạng đồng huyết.
Nguồn: Trung tâm NC & PTCN Heo Bình Thắng